KẾ HOẠCH Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã Ngày cập nhật 22/10/2024
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy
định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg
ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hàng năm và quy trình và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư
số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội về hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức
sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày
30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH;
Thực hiện Kế hoạch số 8582/KH-UBND ngày 10/9/2024 của UBND thành
phố Huế về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn đa chiều giai
đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố Huế;
UBND xã ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo
chuẩn đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã nhằm xác định, lập danh sách,
phân loại chính xác, đầy đủ số liệu, thông tin cơ bản về hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để có cơ sở xây dựng
kế hoạch, giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh
xã hội trong năm 2024.
2. Yêu cầu
a) Việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của
người dân;
b) Việc rà soát phải thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn quy định tại
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy
định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH,Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH và đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ;
2
c) Lực lượng rà soát viên là người nắm rõ, thông thạo tình hình dân cư tại địa
bàn, sử dụng thành thạo thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, Ipad,…), trực tiếp
đến từng hộ gia đình để quan sát, khảo sát, thu thập thông tin của hộ gia đình;
d) Kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương và thực trạng đời sống của nhân dân; tránh tình trạng chạy theo
chỉ tiêu, thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
II. TIÊU CHÍ VÀ CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU; ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI RÀ SOÁT
1. Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều
Tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
1.1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều
a) Tiêu chí thu nhập
- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng;
- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số),
gồm: (1) việc làm; (2) người phụ thuộc trong hộ gia đình; (3) dinh dưỡng; (4) bảo
hiểm y tế; (5) trình độ giáo dục của người lớn; (6) tình trạng đi học của trẻ em; (7)
chất lượng nhà ở; (8) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (9) nguồn nước sinh
hoạt; (10) nhà tiêu hợp vệ sinh; (11) sử dụng dịch vụ viễn thông; (12) phương tiện
phục vụ tiếp cận thông tin.
1.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình
a) Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên;
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản;
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ
2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình
3
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 1.500.000 đồng đến 2.250 đông;
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
2. Đối tượng, phạm vi rà soát
2.1. Đối tượng rà soát
a) Toàn bộ hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 do UBND xã đang quản lý;
b) Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn
đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn,
biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
c) Rà soát hộ nghèo năm 2024 trong hộ nghèo, cận nghèo có 2 lao động thì
không đưa vào danh sách rà soát hộ nghèo, cận nghèo .
Lưu ý: Ngoài các điều kiện để nhận diện nhanh hộ gia đình không thuộc đối
tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định tại Phiếu A -Nhận dạng nhanh hộ
gia đình - Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, căn
cứ thực trạng đời sống và công tác quản lý dân cư tại địa phương để xem xét
trường hợp sau cũng không thuộc đối tượng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo:
“Hộ gia đình có từ 02-04 nhân khẩu, trong đó có 02 thành viên trở lên trong
độ tuổi lao động có sức khỏe tốt, không bệnh tật”.
2.2. Phạm vi rà soát:
Thực hiện tại 06 thôn trên địa bàn xã.
III. PHƯƠNG PHÁP, QUY TRÌNH RÀ SOÁT
1. Phương pháp rà soát
a) Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu
thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn
nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của
Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
b) Phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TTBLĐTBXH;
c) Sử dụng ứng dụng (App) rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 (đã
được nâng cấp, bổ sung một số trường thông tin và chức năng) để triển khai rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
2. Quy trình rà soát
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
III. THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN
4
1. Thời gian điều tra, rà soát và tiến độ thực hiện
a) Thời gian điều tra, rà soát: Từ ngày 26/9/2024 đến 14/12/2024
b) Tiến độ thực hiện:
- Báo cáo sơ bộ: Hoàn thành trước ngày 10/11/2024.
- Báo cáo chính thức: Hoàn thành trước ngày 25/12/2024. .
1. Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 30/9/2024:
Ban hành Kế hoạch chi tiết về rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã,
tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch.
2. Từ ngày 21/9/2024 đến 20/11/2024:
Tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc tổng rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 tới nhân dân
để người dân biết, tham gia thực hiện.
Tham gia tập huấn quy trình, phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo, thành lập Ban Chỉ đạo xã.
Tổ chức lực lượng rà soát theo quy định; ưu tiên lựa chọn rà soát viên là
những người có kinh nghiệm về công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu
đặc điểm của địa phương; có thiết bị điện thoại thông minh để phục vụ rà soát
(trong trường hợp cuộc rà soát yêu cầu triển khai thông qua ứng dụng điện thoại
thông minh).
Mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì giám sát việc thực hiện rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
Việc xem xét, bổ sung, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công chức Văn hóa - Xã hội
- Tham mưu UBND xã kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã theo quy
định.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo,
năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm tham mưu UBND xã, Ban chỉ đạo xã các nội dung chỉ đạo
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn xã.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã ra quyết định công nhận danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp
Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
- Phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo xã, cơ quan liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc triển khai kế hoạch rà soát trên địa bàn.
5
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về kết quả
rà soát nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa
bàn theo quy định.
- Tổ chức triển khai Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã cho các thành viên Ban
chỉ đạo xã; cung cấp Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho điều tra viên, giám sát viên
tham gia rà soát trên địa bàn toàn xã;
- Tổ chức thẩm định kết quả rà soát của các thôn; trường hợp thấy kết quả rà
soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì phúc tra lại trước khi
tham mưu UBND xã phê duyệt kết quả.
- Chịu trách nhiệm nghiệm thu trực tiếp 100% dữ liệu sau khi cuộc tổng rà soát
kết thúc để cập nhật vào cơ sở dữ liệu giảm nghèo của xã và cơ sở dữ liệu giảm
nghèo chung của quốc gia; Cập nhật kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
vào các file dữ liệu và phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm
nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Trình UBND xã hoặc Trưởng Ban chỉ đạo xã báo cáo UBND thành phố (qua
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
2. Công chức Tài chính - Kế toán
Chủ trì, phối hợp với Công chức Văn hóa - Xã hội lập dự toán các nguồn kinh
phí bảo đảm cho việc thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
3. Cán bộ Văn hóa - Thông tin
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm
của các cấp ủy, chính quyền và của người dân về tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa
của công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo
đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
- Phối hợp với Công chức Văn hóa - Xã hội trong việc xây dựng, triển khai
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
4. Đối với Trưởng thôn
- Chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm để
hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tham gia lực lượng rà soát viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã
theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các đoàn thể:
Tuyên truyền, phổ biến kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã và giám sát chặt
chẽ quá trình tổ chức thực hiện.
6
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung tại Kế hoạch này, Công chức Văn hóa - Xã hội căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của mình khẩn trương triển khai các nội dung liên quan và thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
2. Việc thực hiện tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã phải được thực hiện từ ngày
01/12/2024 và hoàn thành trước 20/12/2024, Ban chỉ đạo xã rà soát gửi kết quả về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố.
3. Công chức Văn hóa - Xã hội có trách nhiệm đôn đốc và báo cáo Chủ tịch
UBND xã hoặc Phó Chủ tịch về tình hình, triển khai thực hiện kế hoạch này, tổng
hợp báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân Thành phố và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 30/11/2024.
Trên đây là Kế hoạch tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã./.
Nơi nhận:
- Phòng LĐ-TB&XH thành phố Huế;
- TV.Đảng ủy;
- TT HĐND xã;
- CT, các PCT UBND xã;
- UBMTTQ xã và các đoàn thể;
- CC.VH-XH, TC-KT;
- CB.VHTT, 6 thôn;
- Lưu: VT.
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tứ Hải
Viết Công Các tin khác
|