Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Sở, Ban, Ngành
UBND Huyện, Thị xã, Thành phố
Triển khai thực hiện một số nhiệm vụ nhằm duy trì và nâng cao Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 của xã
Ngày cập nhật 15/09/2023

ỦY BAN NHÂN DÂN

XÃ HƯƠNG PHONG

 


Số: 509/KH-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Hương Phong, ngày 31 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện một số nhiệm vụ nhằm duy trì và nâng cao
Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 của xã

 


Triển khai Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh về duy trì và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công năm 2023 của tỉnh; Kế hoạch số 5913/KH- UBND ngày 26/7/2023 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai một số nhiệm vụ nhằm duy trì và nâng cao Chỉ số hiệu quả Quản trị và Hành chính công năm 2023 của thành phố. Ủy ban Nhân dân xã Hương Phong ban hành kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao điểm số 08 nội dung đánh giá của công cụ theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền; giúp địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ người dân tốt hơn (PAPI) trên địa bàn xã, góp phần nâng cao chỉ số của tỉnh, thành phố trong năm 2023.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong nỗ lực nâng điểm Chỉ số PAPI của tỉnh, thành phố.

- Phát huy sự tham gia của mọi tầng lớp Nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách, nâng cao chất lượng điều hành, quản trị và hành chính công của bộ máy chính quyền các cấp đến cơ sở, xây dựng nền hành chính minh bạch, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp, thống nhất, nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín của chính quyền các cấp đối với Nhân dân.

2. Yêu cầu

- Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ  giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao điểm số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi đến cả hệ thống chính trị, toàn xã hội, thực hiện tốt yêu cầu: “Thấu hiểu, chia sẻ và kịp thời giải quyết các vướng mắc, bức xúc của Nhân dân, của tổ thức và cá nhân”.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

Để cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền, nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, tăng cường công khai, minh bạch và góp phần nâng cao Chỉ số PAPI năm 2023 của tỉnh, thành phố, UBND xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh, thành phố trên địa bàn xã sau:

1. Với chỉ số nội dung “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”:

- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư, đảm bảo người dân hiểu và thực hiện đúng quy định của pháp luật; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo hướng đi vào thực chất, góp phần xây dựng chính quyền cơ sở dân chủ, trong sạch, vững mạnh.

- Triển khai thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia, nhất là các nội dung như: Vận động nhân dân tự nguyện tham gia, đóng góp kinh phí xây mới, sửa chữa công trình công cộng…; công khai các khoản đóng góp tự nguyện theo quy định, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch... theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 trước đây và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023).

2. Với chỉ số nội dung “Công khai, minh bạch”

- UBND xã thực hiện công khai, minh bạch và hằng năm; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của UBND và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định tại Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở.

3. Với chỉ số nội dung “Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân”

- Chú trọng triển khai, bám sát theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng để cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm vụ giải trình trong nội quy, quy chế làm việc; chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giải trình trước Nhân dân.

- Thực hiện nghiêm túc lịch tiếp công dân định kỳ, đột xuất theo quy định, ban hành quy chế hoạt động, công khai nội quy, lịch tiếp công dân tại Trụ sở UBND xã, trên Trang Thông tin điện tử của xã;

4. Với chỉ số nội dung “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”

Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị.

5. Với chỉ số nội dung “Thủ tục hành chính công”

- Xây dựng triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC gắn với chuyển đổi số dịch vụ công trên địa bàn.

- Tiếp tục đẩy mạnh giải quyết tốt các TTHC trên các lĩnh vực liên quan đến người dân như: Chứng thực, xác nhận của chính quyền, đất đai, cấp giấy phép xây dựng, các thủ tục hành chính cấp xã...; tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức đã được quy định trong khâu hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Thực hiện niêm yết công khai các TTHC đã được UBND tỉnh công bố tại trụ sở, trên Trang thông tin điện tử xã và tại nơi đông người (nhà văn hóa cộng đồng,...). Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với với các trường hợp trễ hạn hồ sơ trong giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân; xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

6. Với chỉ số nội dung “Cung ứng dịch vụ công”

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

- Phối hợp tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức.

- Triển khai các giải pháp giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư thông qua triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự; không để xảy ra các hoạt động côn đồ và các loại tội phạm mới. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.

7. Với chỉ số nội dung “Quản trị môi trường”

- Quan tâm đến chất lượng nguồn nước và không khí để có những hành động kịp thời, trong đó cần huy động người dân tham gia cải thiện điều kiện môi trường sinh hoạt tại khu dân cư.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý các hành vi không tuân thủ cam kết bảo vệ môi trường.

8. Với chỉ số nội dung “Quản trị điện tử”

- Phối hợp nâng cao hiệu quả của việc xây dựng chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh gắn với chuyển đổi số. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy phát triển chính quyền điện tử. Có giải pháp hướng dẫn, hỗ trợ kê khai hồ sơ cho cá nhân, tổ chức nộp trực tuyến được dễ dàng thuận lợi.

- Phối hợp tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân biết và sử dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố, Trang thông tin điện tử xã trong việc khai thác tìm hiểu những chính sách, pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này xây dựng kế hoạch. Các cơ quan, đơn vị, các ban ngành trong cơ quan đề ra nội dung để thực hiện; tạo điều kiện để người dân tham gia sâu, rộng vào việc đánh giá kết quả thực hiện. Trong đó, chú trọng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ sau:

+ Kịp thời tuyên truyền, phổ biến đầy đủ nội dung của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 và các văn bản hướng dẫn liên quan đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn, nhất là những nội dung cần phải công khai cho Nhân dân biết theo quy định.

+ Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách pháp luật liên quan đến đời sống của người dân; cung cấp thông tin tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã, các dịch vụ xã hội cơ bản; thực hiện xét duyệt danh sách hộ nghèo đảm bảo chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục, đúng đối tượng; giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với các nội dung kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, phong trào toàn dân xây dựng nông thôn mới, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

+ Duy trì nghiêm túc, đều đặn chế độ họp dân ở khu dân cư theo quy định; trong đó, thường xuyên đưa các nội dung tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để người dân nắm bắt cụ thể, kịp thời; tăng cường mối quan hệ gần gũi, gắn bó giữa chính quyền với người dân.

+ Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, nâng cao tính công khai, minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính, từng bước nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. 

+ Duy trì thường xuyên công tác tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức trên địa bàn; bố trí bộ phận thường trực tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; niêm yết công khai địa chỉ, số điện thoại của cơ quan thường trực tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.

+ Trường hợp được lựa chọn để đánh giá PAPI thì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã chủ động nắm bắt tình hình, lập danh sách đối tượng được lựa chọn để khảo sát, đánh giá chỉ số PAPI đảm bảo theo yêu cầu của Đoàn đánh giá.

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung, kết quả thực hiện Chỉ số PAPI hàng năm của tỉnh đến đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân.

- Tập trung thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nội dung trọng tâm theo Phụ lục 1, 3 và phổ biến, quán triệt cho Trưởng thôn thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục 4 kèm theo Kế hoạch này.

- UBND xã báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.

UBND xã yêu cầu các cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn tập trung thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc kịp thời báo cáo UBND xã để xem xét, chỉ đạo./.

 

Nơi nhận:

- UBND thành phố Huế;

- Phòng Nội vụ thành phố Huế;

- Thường vụ Đảng ủy xã;

- TT HĐND xã;

- UBMTTQVN xã;

- Các cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn;

- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Nguyễn Văn Bổn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ PAPI NĂM 2022 CỦA TỈNH

VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THEO DÕI KHẮC PHỤC CÁC CHỈ SỐ

 

Chỉ số

Nội dung

2021

2022

Trách nhiệm theo dõi và khắc phục

Điểm

Vị thứ

Điểm

Vị thứ

Trung vị

9

Tỷ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân lần gần đây nhất (%)

79,8%

6

62,3%

32

61,8%

UBMTTQVN xã, UBND xã

10

Tỷ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội lần gần đây nhất (%)

73,5%

10

59,0%

36

58,8%

UBMTTQVN xã, UBND xã

12

Tỷ lệ người trả lời trực tiếp bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)

60,0%

45

65,7%

30

66,3%

UBND xã

33

Tỷ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải chờ đợi quá lâu mới lấy được thông tin từ chính quyền địa phương (%)

100,0%

1

99,2%

55

99,7%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

40

Tỷ lệ người trả lời cho biết đã từng đọc bảng kê thu chi ngân sách (%)

36,1%

7

23,8%

31

25,3%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

45

Tỷ lệ người trả lời cho biết chính quyền địa phương đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (%)

94,2%

31

93,9%

32

90,6%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

47

Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình không bị thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gần đây (%)

85,0%

29

66,2%

55

80,1%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

48

Tỷ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình bị thu hồi đất được đền bù với giá xấp xỉ giá thị trường (%)

50,3%

9

26,8%

36

32,0%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

54

Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ với trưởng thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc (%)

43,3%

3

25,8%

32

26,7%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

55

Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với trưởng thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)

95,7%

13

89,7%

48

92,2%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

57

Tỷ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)

95,2%

15

90,0%

34

90,3%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

74

Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền cho cán bộ khi làm chứng thực, xác nhận (%)

43,8%

2

28,7%

28

28,1%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

75

Tỷ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền khi làm thủ tục hành chính ở Ủy ban Nhân dân cấp xã (%)

34,2%

2

19,0%

46

22,3%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

83

Tỷ lệ người dân cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh đòi hối lộ trong 12 tháng vừa qua (%)

96,0%

17

96,7%

28

96,8%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

95

Tỉ lệ người dân cho biết hộ gia đình đã xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)

12,3%

37

12,4%

31

12,8%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

96

Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm xong các thủ tục liên quan đến đến giấy CNQSD đất (%)

92,3%

4

74,1%

52

81,7%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

98

Tổng chất lượng dịch vụ hành chính về thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất (4 tiêu chí)

93,8%

5

86,3%

29

84,4%

UBND các xã, phường

101

Tỉ lệ người dân cho biết hộ gia đình/bản thân đã làm thủ tục hành chính ở UBND xã/phường/thị trấn (%)

40,9%

2

23,9%

32

25,0%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

102

Tỷ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm xong thủ tục (%)

98,8%

5

95,6%

29

95,3%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

103

Tổng chất lượng dịch vụ hành chính của UBND xã/phường

90,0%

19

86,1%

32

86,3%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

104

Mức độ hài lòng với dịch vụ nhận được

86,0%

19

81,3%

42

83,1%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

107

Tỷ lệ người được hỏi có bảo hiểm y tế (%)

96,3%

6

91,6%

27

90,6%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

115

Quãng thời gian tới trường (PHÚT – theo giá trị trung vị)

5,00

37

7,00

32

7,75

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

116

Nhận xét về chất lượng dạy học của trường tiểu học công lập (0%=Rất kém; 100%=Rất tốt)

89,3%

3

84,9%

26

83,6%

UBND các xã, các trường

117

Tổng chất lượng trường tiểu học tại địa bàn xã/phường

60,9%

25

60,2%

32

59,8%

UBND các xã, các trường

127

Tỷ lệ người được hỏi cho biết có thay đổi về mức độ an ninh theo hướng tốt lên sau 3 năm (%)

23,6%

3

11,5%

34

13,1%

 UBND xã, Công an xã

128

Tỷ lệ người được hỏi cho biết là nạn nhân của một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự (%)

243,1%

54

265,6%

55

678,0%

UBND xã, Công an xã

138

Tỷ lệ người trả lời cho biết không phải đeo khẩu trang để tránh ô nhiễm không khí khi đi lại ở địa bàn nơi cư trú (%)

32,6%

4

20,6%

29

21,1%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

153

Tỉ lệ người trả lời cho biết đã sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến ở địa phương khi làm thủ tục hành chính do cấp xã/phường thực hiện (%)

6,8%

1

1,0%

55

2,6%

UBND các xã, Bộ phận chuyên môn xã

 

 

PHỤ LỤC 3

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA UBND XÃ

 

STT

Nội dung

Chỉ tiêu

Cơ quan chủ trì

Hình thức công khai

Thời gian thực hiện

Ghi chú

1

UBND xã phải công khai những nội dung sau:

 

 

 

 

Thời gian niêm yết thông tin ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết

 

- Kế hoạch phát triển KT-XH năm sau và kết quả thực hiện năm trước liền kề

Sau khi ban hành KH phát triển KT-XH địa phương

UBND  xã

- Trang TTĐT;

- Tại trụ sở;

- Hệ thống truyền thanh của xã;

- Nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn;

- Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân;

- Tiếp công dân, tiếp xúc cử tri.

Đầu năm (chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi có Kế hoạch)

 

 

- Dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định

Sau khi được HĐND cấp xã quyết định

HĐND  xã

Đầu năm (chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi có Quyết định)

 

 

- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã định kỳ 

 

UBND xã

Quý, 6 tháng, cuối năm

 

 

- Kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn

 

UBND  xã

Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền

 

 

- Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương xã

 

UBND  xã

Trụ sở xã

Thường xuyên

 

 

- Quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp

 

UBND  xã

- Trang TTĐT xã;

- Tại trụ sở xã;

- Hệ thống truyền thanh của cấp xã;

- Nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn;

- Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân;

- Tiếp công dân, tiếp xúc cử tri.

Thường xuyên

 

 

- Chủ trư­ơng, chính sách, kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế

 

UBND cấp xã

 

 

 

- Việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các đối tượng trên địa bàn xã

 

UBND xã

 

 

 

- Kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã

 

UBND xã

 

 

 

- Đối tư­ợng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương xã trực tiếp thu

 

UBND xã

 

 

2

Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân xã với Nhân dân: Hàng năm, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương

Ít nhất 01 hội nghị/năm

UBND xã – UBMTTQVN xã

 

 

Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị  theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương

3

Tiếp công dân định kỳ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần

01 ngày/tuần

Chủ tịch UBND xã

 

 

Luật Tiếp công dân

4

Tuyên truyền cho người dân về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã

 

 

 

 

 

 

Số lượng, tên thành viên Ban Thanh tra nhân dân

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Thanh tra nhân dân: Theo Điều 38, Luật Dân chủ cơ sở

 

 

 

 

 

 

Phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

Quý, 6 tháng, năm

UBMTTQVN xã, Trưởng ban Thanh tra nhân dân

 

 

 

 

Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.

 

UBMTTQVN xã

 

 

 

 

Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân

Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của UBMTTQVN xã, do ngân sách nhà nước xã bảo đảm

UBMTTQVN xã

 

 

 

 

UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp công khai danh sách Ban Thanh tra nhân dân để nhân dân biết

 

 

Trụ sở xã, nhà văn hóa cộng đồng

 

 

5

Tuyên truyền cho người dân về hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

 

 

 

 

 

 

Tổ chức: Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được UBMTTQ xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã, chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.

Có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện UBMTTQ cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có chương trình, dự án.

 

UBMTTQVN  xã

 

Khi có chương trình, dự án đầu tư bằng vồn và công sức của cộng đồng dân cư thì phải thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

 

 

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng: Theo Điều 43 Luật Dân chủ cơ sở.

 

UBMTTQVN xã

 

 

 

 

Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng: Do UBMTTQ cấp xã chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Ban Thường trực UBMTTQVN cấp xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

 

UBMTTQVN xã

 

 

 

 

Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng

Sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của UBMTTQVN cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm

UBMTTQVN xã

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp công khai danh sách  Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các tổ, thôn có thành lập

 

 

Nhà văn hóa cộng đồng thôn

 

 

6

Tuyên truyền cho người dân về bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

 

 

 

 

Theo NQLT 09/2008/NQLT - CP- UBTWMTTQVN;  04/2012/TT-BNV; 14/2018/TT-BNV.

 

UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử, tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố theo quy định tại Thông tư 14/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ.

 

 

 

 

 

 

UBND cấp xã phối hợp với UBMTTQVN cùng cấp tuyên truyền người dân một số nội dung liên quan đến bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố như sau:

- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được nhân dân trong thôn, tổ dân phố bầu thông qua  hội nghị bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Hình thức bầu cử: giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.

- Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là 2,5 năm;

- Sau khi UBND cấp xã  ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải công khai tại Trụ sở cấp xã và nhà văn hóa cộng đồng để nhân dân biết.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Tuyên truyền cho người dân các nội dung Nhân dân bàn và quyết định, công khai để người dân biết:

 -  Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.

-  Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.

-  Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.

- Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.

 

UBND xã; UBMTTQVN xã

 

 

 

8

Tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách thủ tục hành chính

 

UBND xã

 

 

 

 

- Công khai TTHC kịp thời, đầy đủ tại Bộ phận một cửa và Trang TTĐT cấp xã (có giải pháp xây dựng mã QR để thuận tiện trong việc tra cứu TTHC, nhất là đối với các TTHC người dân thường xuyên giao dịch)

 

 

 

Sau khi UBND tỉnh công bố TTHC

 

 

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC do UBND cấp xã tiếp nhận trong năm giải quyết đúng hạn.

>=95%

 

 

 

 

 

- Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi người dân khi để xảy ra trể hẹn trong giải quyết TTHC

100% hồ sơ trể hẹn phải xin lỗi

 

 

Khi có hồ sơ trể hẹn

 

 

- Thực hiện điều tra, khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng giải quyết TTHC

Hài lòng >90%

 

 

Thường xuyên

 

 

- Xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân đối với TTHC

100% PAKN của người dân phải được xử lý kịp thời

 

 

Sau khi người dân có PAKN phải giải quyết

 

 

Các giải pháp nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC trực tuyến:

- Bố trí trang thiết bị phục vụ người dân tra cứu TTHC, tạo tài khoản dịch vụ công trực tuyến.

- Bố trí người hướng dẫn người dân tạo tài khoản DVC trực tuyến và nộp hồ sơ trực tuyến.

>30% tổng số hồ sơ

 

 

 

 

 

UBND cấp xã cần quán triệt công chức tại Bộ phận một cửa cấp xã phải:

- Có thái độ giao tiếp lịch sự, tôn trọng đối với người dân;

- Cung cấp thông tin, trả lời kịp thời, đầy đủ các câu hỏi, ý kiến của người dân;

- Hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu, đảm bảo người dân có thể hoàn thiện hồ sơ sau một lần hướng dẫn;

- Tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc cho người dân;

- Tận tình đối với người dân trong quá trình giải quyết công việc.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy, HĐND, UBMTTQVN cấp xã trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND cấp xã

01 cuộc kiểm tra hoặc giám sát/năm

Đảng ủy, HĐND, UBMTTQVN xã

 

Theo kế hoạch kiểm tra, giám sát

 

 

 

 

 

10

Tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND cấp xã: Đại biểu HĐN cấp xã được bầu cử tại thôn, tổ dân phố được chọn để điều tra PAPI, tập trung tiếp xúc cử tri và báo cáo, thông tin các nội dung liên quan tại Hướng dẫn này để người dân biết và nắm được thông tin.

Ít nhất 1 lần/năm

Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp

Đại biểu HĐND xã

 

 

 

11

Tuyên truyền cho người dân biết về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP:

Theo đó, hiện nay tại Việt Nam trong giai đoạn 2022 - 2025 thì tiêu chí đo lường nghèo đa chiều là:

(1) Tiêu chí thu nhập

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

(2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

Hiện nay, Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Việc làm

- Việc làm

Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động

(*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.

- Người phụ thuộc trong hộ gia đình

Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

(2) Về Y tế

- Dinh dưỡng

Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

- Bảo hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

(3) Về Giáo dục

- Trình độ giáo dục của người lớn

Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng

[Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở; từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề; hoặc người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm)].

- Tình trạng đi học của trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

(4) Về Nhà ở

- Chất lượng nhà ở

Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người

Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.

(5) Về Nước sinh hoạt và vệ sinh

- Nguồn nước sinh hoạt

Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).

- Nhà tiêu hợp vệ sinh

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Suilabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).

(6) Về Thông tin

- Sử dụng dịch vụ viễn thông

Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet.

- Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

+ Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;

+ Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.

12

UBND cấp xã duy trì nghiêm túc, đều đặn chế độ họp dân ở khu dân cư theo quy định; trong đó, thường xuyên đưa các nội dung tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước để người dân nắm bắt cụ thể, kịp thời.

Tập trung tại các thôn, tổ dân phố có điều tra

UBND  xã

 

Thường xuyên

 

 

 

 

PHỤ LỤC 4

MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ

 

STT

Nội dung

Chỉ tiêu

Cơ quan/người chủ trì

Thời gian thực hiện

Ghi chú

1

Tổ chức Hội nghị cộng đồng dân cư đảm bảo số lượng và nội dung theo Luật thực hiện dân chủ cơ sở năm 2022.

1 lần/năm  (vào cuối năm); khi cần có thể họp bất thường

Trưởng thôn

Cuối năm

 

2

UBND cấp xã cung cấp thông tin để Tổ trưởng, Trưởng thôn công khai cho nhân dân về:

- Dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện;

- Kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên địa bàn cấp xã;

- Kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý;

- Kế hoạch cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp; quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị...

để Tổ trưởng, Trưởng thôn thông báo công khai cho Nhân dân tại cuộc họp của cộng đồng dân cư và thông qua các ứng dụng mạng xã hội.

100% các thông tin liên quan phải được thông báo công khai cho người dân biết

UBND xã; Trưởng thôn

Thường xuyên (sau khi có quyết định, văn bản liên quan)

 

3

Tổ trưởng, Trưởng thôn công bố, công khai danh sách Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các Hội nghị cộng đồng dân cư và thông qua các ứng dụng mạng xã hội để người dân biết.

 

Trưởng thôn

 

 

 

 

Viết Công

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 561.112
Truy cập hiện tại 391